EB-5 và visa E2: So sánh những tiêu chí cần thiết với nhà đầu tư

 Định cư Mỹ
 Tin tức định cư
Visa E2 là visa diện đầu tư ít được biết đến hơn ở Hoa Kỳ, và cũng có ít bài viết so sánh giữa Visa E2 và Visa EB-5. Bài viết này sẽ đi sâu tìm hiểu E2 và so sánh nó với EB-5 dựa trên việc có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
visa E2 vs EB5

 EB-5 với E2: Giới hạn mức nhận visa ở mỗi quốc gia

EB-5: 10.000 hồ sơ mỗi năm trên toàn thế giới, với không quá 7,1% trong số đó cấp cho công dân của một quốc gia. Giới hạn mỗi quốc gia và giới hạn hồ sơ toàn thế giới đối với visa này là vấn đề với các nhà đầu tư Trung Quốc, Việt Nam và Ấn Độ.

E2: Không có giới hạn. Đã có hơn 40.000 visa E2 được cấp vào năm 2018, và con số đó đang trên đà tăng lên. Visa E2 không có giới hạn trên mỗi quốc gia và thực tế, không giới hạn số lượng thị thực E2 cấp mỗi năm.

visa E2 vs visa EB5

EB-5 với visa E2: Quốc tịch của nhà đầu tư

EB-5: Đương đơn có thể là công dân của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới (Trung Quốc, Việt Nam và Ấn Độ hiện đang tồn đọng rất nhiều hồ sơ). Quốc tịch khi nộp hồ sơ EB-5 được tính là nơi họ được sinh ra. Yếu tố này “có thể được tính” thành quốc gia khác nếu họ kết hôn với một người sinh ra ở một quốc gia khác. Nhưng việc có hộ chiếu từ quốc gia khác không giúp gì cho quy trình xét duyệt.

E2: Người nộp đơn chính phải là công dân của quốc gia theo hiệp ước. Visa E2 có thể cấp cho bất cứ ai có hộ chiếu của quốc gia theo hiệp ước. (LƯU Ý – cả vợ/chồng và con của nhà đầu tư đều không cần có hộ chiếu quốc gia theo hiệp ước.) Không cần thời gian chờ đợi sau khi được cấp hộ chiếu của quốc gia theo hiệp ước để xin visa E2. Hộ chiếu Grenada là một lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn nộp đơn xin visa E2 mà không nằm trong các nước có ký hiệp ước.

Grenada passport

EB-5 với E2: Thời gian

EB-5: 2-14 năm. Đối với công dân Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, thời gian chờ có thể lên tới hơn 10 năm. Ngay cả với công dân của các quốc gia không tồn đọng nhiều hồ sơ, thời gian chờ tối thiểu là hai năm. Đó là khoảng thời gian khá lâu với khoản tiền bị giữ, mà vẫn không có cơ sở nào để sinh sống và làm việc hợp pháp ở Mỹ. Ngoài ra, đối với những khách hàng chuyển đến Mỹ vì mong muốn con cái được hưởng nền giáo dục tiến bộ trong tương lai, thì việc chờ đợi trong nhiều năm không phải là một giải pháp thực tế.

E2: 3-6 tháng. Visa E2 là thị thực không di trú, vì vậy quá trình này đơn giản và nhanh hơn. Trên thực tế, thời gian xem xét của Bộ Ngoại giao (sau khi nộp đơn nhưng trước khi phỏng vấn) vào khoảng từ 2-10 tuần trong hầu hết các trường hợp. Kể từ ngày phỏng vấn, sẽ mất khoảng một tuần để có được thị thực E2 đính kèm với hộ chiếu của nhà đầu tư. Thời gian lâu nhất trong quá trình này là thời gian chờ khách hàng thu thập đủ hồ sơ.

EB-5 với E2: Chi phí

EB-5: $900,000- $1,800,000 (tính đến tháng 11 năm 2019). Như chúng ta đều đã được cập nhật, mức đầu tư tối thiểu của chương trình EB-5 sẽ tăng lên $900.000 kể từ tháng 11. Mặc dù EB-5 vẫn là một trong những chương trình cư trú có giá hợp lý nhất, nhưng từ khi khoản đầu tư tối thiểu tăng lên gần gấp đôi, mức này có thể nằm ngoài khả năng chi trả của nhiều khách hàng. Còn đối với những người có khả năng chi trả $900.000, họ có vẻ không sẵn sàng bỏ khoản đầu tư đó trong nhiều năm.

E2: $200.000 – $400.000. Thực tế, không có yêu cầu về khoản đầu tư tối thiểu để có được Visa E2. Số tiền đầu tư chỉ cần là một số tiền “đáng kể” đảm bảo cho loại hình và địa điểm kinh doanh. Rất khó để nói với khách hàng cách chắc chắn rằng họ đã chi đủ số tiền để đảm bảo giữ được Visa E2. Nhưng dưới $100.000 thì chắn không đủ điều kiện. Số tiền đầu tư “đáng kể” không bắt buộc phải gắn với khu vực địa lý hoặc khu vực được chỉ định nào.

EB-5 với E2: Sự linh hoạt trong kinh doanh

EB-5: Về lý thuyết có thể bất kì loại hình doanh nghiệp nào, nhưng nhà đầu tư không phải làm việc trong doanh nghiệp. Theo lý thuyết, có thể lấy được visa EB-5 thông qua một khoản đầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhưng theo thống kê của USCIS, gần như tất cả Visa EB-5 đều thông qua Trung tâm vùng. Có nhiều lựa chọn, nhưng chủ yếu là vào phát triển bất động sản. Những nhà đầu tư can đảm đầu tư trực tiếp, họ có thể vận hành doanh nghiệp từ xa. Nhưng họ sẽ phải chịu áp lực rất lớn; và trường hợp tệ nhất, nhân viên điều hành doanh nghiệp kiệt sức trước khi Visa EB-5 được chấp nhận. Thêm vào đó, doanh nghiệp phải có một lượng nhân viên nhất định. Chính vì thế khi nhà đầu tư nhận được thẻ xanh, lựa chọn công việc là vô hạn. Đây là điều hấp dẫn đối với nhà đầu tư.

E2: Có thể bất kỳ loại doanh nghiệp nào miễn là 1) hợp pháp 2) có lợi nhuận. Nhà đầu tư phải làm việc trong doanh nghiệp và không có quyền làm việc ở nơi khác. Gần như không có giới hạn với loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư visa E2 có thể thành lập hoặc mua lại. Nhà đầu tư có thể bắt đầu kinh doanh từ đầu, mua một doanh nghiệp hiện có hoặc nhượng quyền thương mại hoặc mua cổ phần trong một doanh nghiệp hiện có. Quyết định quan trọng nhất của khách hàng là lợi ích của họ trong doanh nghiệp. Visa E2 yêu cầu nhà đầu tư làm việc “trực tiếp và phát triển” kinh doanh; do đó, nhà đầu tư cần làm việc với doanh nghiệp hàng ngày/thường xuyên. Ngoài ra, doanh nghiệp mà nhà đầu tư được chấp thuận sẽ in trên thị thực E2. Không được ủy quyền làm công việc khác.

visa Grenada

EB-5 với E2: Đi lại linh hoạt

EB-5: Sau khi Visa được chấp nhận, rất linh hoạt. Khi nhà đầu tư nhận được visa EB-5, họ có thể lưu trú tại Mỹ. Điều này có nghĩa họ có thể ra vào Mỹ bất kì khi nào. (CAVEAT- Người có thẻ xanh bắt buộc phải ở Mỹ ít nhất 6 tháng/năm hoặc sẽ gặp rắc rối về vấn đề định cư).

E2: Khác nhau tùy theo quốc tịch. Mỗi quốc gia hiệp ước có một thỏa thuận khác nhau với Mỹ. Do đó, tính linh hoạt là rất lớn. Các quốc gia có thị thực linh hoạt nhất (bao gồm Grenada) cho phép xuất/nhập cảnh nhiều lần vào Mỹ trong năm năm trước khi gia hạn visa. Các quốc gia có thị thực kém linh hoạt chỉ cho phép một lần nhập cảnh vào Mỹ và không cho phép xuất cảnh. Điều này có nghĩa là người có visa sẽ đến Mỹ và có thể xác nhận tình trạng ở Mỹ trong hai năm. Nếu rời khỏi Mỹ, họ cần phải nộp lại đơn xin tại lãnh sự quán Mỹ ở nước sở tại để nhập cảnh.

visa E2

EB-5 với E2: Cư trú dài hạn tại Mỹ

EB-5: Thẻ xanh/thường trú vĩnh viễn. Sau khi được cấp EB-5, nhà đầu tư sẽ là thường trú nhân của Mỹ. Nhà đầu tư sẽ có tất cả các quyền tự do liên quan đến người có thẻ xanh. Sau năm năm thường trú, nhà đầu tư có thể nộp đơn để trở thành công dân Mỹ. Người có thẻ xanh có quyền tự do đi lại (miễn là nhà đầu tư vẫn sống tại Mỹ) và tự do làm việc ở bất cứ đâu hoặc học tập.

E2: Một số khách hàng của chúng tôi từng hỏi làm cách nào để có thể chuyển đổi visa E-2 thành thường trú nhân Hoa Kỳ? Chúng tôi khuyên các nhà đầu tư visa E-2 nên đầu tư khoản tiền 900.000 đô la vào dự án Trung tâm khu vực EB-5 với tư cách là nhà đầu tư thụ động, song song với việc tiếp tục vận hành hoạt động kinh doanh theo diện visa E-2 của họ. 10 việc làm mới có thể được tạo ra gián tiếp thông qua cách này nhờ vào các dự án Trung tâm khu vực. Con đường này đỡ tốn kém hơn so với việc đầu tư thẻ xanh EB-5. Các luật sư chuyên gia về nhập cư Hoa Kỳ của chúng tôi sẽ dựa vào trường hợp của mỗi nhà đầu tư để đưa ra hướng dẫn chính xác nhất.

EB-5 với E2: Con cái

EB-5: Con cái có thể đến Mỹ miễn là không “vượt quá tuổi”. Tuy nhiên, những hồ sơ xin visa EB-5 còn tồn đọng rất lớn, nên có thể tới lúc nhận được visa con cái của đương đơn có thể không còn đủ điều kiện để nhận thẻ xanh. Ngày điền đơn và ngày sinh là yếu tố quan trọng để xem xét đứa trẻ đủ điều kiện nhận thẻ xanh hay không. Đạo luật bảo vệ quyền trẻ em (Child Status Protection Act) khá phức tạp, và các ngày tháng nên thông báo với luật sư để được giúp đỡ.

E2: Con cái có thể đến Mỹ với tư cách người phụ thuộc tới 21 tuổi. Với những người mong muốn con cái được học tập ở Mỹ, Visa E2 là lựa chọn lý tưởng. Con cái có thể đi kèm Visa E2 và học tập tại Mỹ đến 21 tuổi. Khi đó, họ cần xin visa khác hoặc trở về nước. (Loại visa phổ biến nhất khi ở độ tuổi 21 là F1, hay còn gọi là visa sinh viên.)

Theo imidaily